Mẫu số 05 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP
ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1) Số:...../TB-TA | | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
TRẢ LẠI ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: (2)........................................................................................................................
Địa chỉ: (3)..........................................................................................................................
Sau khi xem xét đơn kháng cáo của: (4)……………và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số:…./…./….-ST ngày…. tháng ….. năm ….. của Toà án nhân dân(5)................................................................................
Về việc yêu cầu Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn kháng cáo)
Xét thấy đơn kháng cáo không hợp lệ vì lý do (6) .............................................................
Căn cứ vào Điều 246 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Toà án nhân dân………………………. trả lại đơn kháng cáo cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho (7)……. được biết.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án. | | THẨM PHÁN (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 05:
(1) Ghi tên Toà án ra thông báo trả lại đơn kháng cáo. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên).
(2) và (3) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên, địa chỉ của cá nhân đó. Nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo).
Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) và (7) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Ghi đầy đủ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ra bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật theo hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: kháng cáo đối với bản án sơ thẩm số 05/2006/HNGĐ-ST ngày 12-3-2006 của Toà án nhân dân tỉnh H).
(6) Khi thuộc trường hợp nào được hướng dẫn tại các điểm d và đ tiểu mục 4.2 mục 4 phần I Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm”, thì ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện theo trường hợp đó (ví dụ: Ông (Bà) không có quyền kháng cáo hoặc nội dung kháng cáo của Ông (Bà) không thuộc giới hạn của việc kháng cáo).