3.4.1. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
VBQPPL: - BLTTDS (các điều 189, 190 và 194) - Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP (mục 8) |
● Thư ký Tòa án giúp Thẩm phán soạn thảo quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án nếu có căn cứ quy định tại Điều 189 BLTTDS. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án soạn theo mẫu số 10a, 10b ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP (mẫu 10a được dùng trong trường hợp một Thẩm phán ra quyết định trước khi mở phiên tòa, mẫu 10b sử dụng trong trường hợp HĐXX quyết định tại phiên tòa).
● Phần đầu của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, ngoài những thông tin theo mẫu cần điền như tên Tòa án, số quyết định, ngày tháng năm ra quyết định, mục căn cứ ra quyết định, phải nêu được điều luật quy định về tạm đình chỉ, tình tiết làm căn cứ tạm đình chỉ. Quyết định tạm đình chỉ do Thẩm phán giải quyết vụ án ký.
● Đối với quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Thư ký phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
● Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
● Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; nếu việc kháng cáo, kháng nghị này là hợp lệ, thì Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của BLTTDS.