5.4.1.2. Công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp không có đăng ký kết hôn
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ 1986
- Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10
- Nghị định số 77/2001/NĐ-CP (Điều 7)
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP (điểm d mục 2)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Loại quan hệ vợ, chồng được xác lập trước Luật HN&GĐ 1986 có hiệu lực, tức là trước ngày 03/01/1987 (điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10) được khuyến khích đăng ký kết hôn (đăng ký chậm) chứ không bắt buộc phải đăng ký kết hôn và thời kỳ hôn nhân hợp pháp được tính từ ngày xác lập quan hệ hôn nhân (từ ngày họ chung sống với nhau).
· Loại quan hệ vợ, chồng xác lập trong thời kỳ Luật HN&GĐ 1986 có hiệu lực (từ 03/01/1987 đến 01/01/2001) cần phân biệt:
- Có thời gian để thực hiện việc đăng ký kết hôn (đăng ký chậm) từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Đăng ký đúng trong hạn nêu trên sẽ được tính thời kỳ hôn nhân hợp pháp từ thời điểm xác lập quan hệ vợ chồng (điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10; Điều 7 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP);
- Trường hợp đã làm thủ tục để đăng ký kết hôn đúng trong thời hạn (từ 01/01/2001 đến 01/01/2003) nhưng chưa thực hiện xong việc đăng ký cũng được công nhận về quan hệ vợ, chồng như đăng ký trong hạn (Kết luận số 84a/UBTVQH11).
Tiêu chí để xác định “quan hệ vợ, chồng được xác lập” được quy định cụ thể tại điểm d mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
· Lưu ý: Những trường hợp không thuộc diện hủy việc kết hôn trái pháp luật, nhưng cũng không giải quyết ly hôn mà tuyên bố không công nhận là vợ chồng:
- Có đăng ký kết hôn nhưng không phải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ 1986 thực hiện;
- Các trường hợp chung sống không có đăng ký kết hôn kể từ 03/01/1987 mà sau ngày 01/01/2003 không thực hiện việc đăng ký kết hôn.