Sau hơn 01 tháng xét xử, chiều 11/4, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên án đối với 86 bị cáo trong đại án liên quan đến Công ty Vạn Thịnh Phát.
Theo Cáo trạng, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến tháng 10/2022, bị can T.M.L đã thâu tóm, nắm giữ số lượng cổ phần gần tuyệt đối của Ngân hàng SCB (từ 85% đến 91,5% cổ phần). Qua đó, bà L trở thành cổ đông có “quyền lực” để chỉ đạo, điều hành, thao túng toàn bộ hoạt động của Ngân hàng SCB, phục vụ cho các mục đích khác nhau của mình.
Hội đồng xét xử tuyên án
Bà T.M.L cùng nhiều đồng phạm đã thực hiện một chuỗi hành vi gồm: tuyển chọn, bố trí nhân sự thân tín của mình vào các vị trí chủ chốt tại Ngân hàng SCB, thành lập một số đơn vị thuộc Ngân hàng SCB chuyên trách cho vay, giải ngân theo yêu cầu của bà T.M.L; thành lập, sử dụng hàng ngàn công ty “ma”, thuê nhiều cá nhân; cấu kết với các cá nhân đứng đầu nhiều doanh nghiệp liên quan để thực hiện hành vi phạm tội.
Tiếp đó, thông đồng với nhiều công ty thẩm định giá để nâng khống giá trị tài sản bảo đảm; tạo lập số lượng rất lớn hồ sơ vay vốn khống để rút tiền từ Ngân hàng SCB; lập phương án rút tiền, “cắt đứt” dòng tháng tiền sau giải ngân.
Đồng thời, bán nợ xấu, bán các khoản cấp tín dụng trả chậm để giảm dư nợ tín dụng, giảm nợ xấu, che giấu sai phạm; mua chuộc, tác động người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước làm trái công vụ.
Từ đó, T.M.L và đồng phạm với những vị trí, vai trò khác nhau, thực hiện nhiều các hành vi xâm phạm về sở hữu, xâm phạm hoạt động của ngân hàng, hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, trong đó nhiều hành vi được thực hiện dưới dạng đồng phạm có tổ chức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, chiếm đoạt và gây thiệt hại số tiền đặc biệt lớn.
Theo đại diện Viện kiểm sát, trong vụ án này bị cáo T.M.L là người chủ mưu gây ra hậu quả đặc biệt lớn là hơn 498.000 tỉ đồng (sau khi trừ đi các tài sản đảm bảo đã được Công ty định giá Hoàng Quân định giá).
Ngoài ra, T.M.L còn gặp gỡ bàn bạc và chỉ đạo V.T.H.V đưa hối lộ cho Đ.T.N 5,2 triệu USD, tặng quà, tiền cho các các thành viên khác trong đoàn thanh tra để không đưa Ngân hàng SCB vào kiểm soát đặc biệt. Căn cứ vào hồ sơ vụ án, dữ liệu điện tử và lời khai của các bị cáo khác có đủ căn cứ để xác định bị cáo T.M.L đã phạm vào tội đưa hối lộ.
Tại phiên tòa, bị cáo T.M.L khai báo quanh co, không thừa nhận hành vi phạm tội. Do đó, Theo đại diện Viện kiểm sát, cần nghiêm trị đối với bị cáo này, loại bỏ bị cáo ra khỏi xã hội. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị mức án chung đối với bị cáo T.M.L là tử hình về các tội tham ô tài sản, đưa hối lộ và vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Đại diện Viện kiểm sát cũng đề nghị mức án đối với các bị cáo khác liên quan đến hành vi phạm tội của T.M.L trong vụ án này.
Bị cáo T.M.L
Qua phiên tranh tụng công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhận định: T.M.L có quyền điều hành cao nhất tại Ngân hàng SCB; bị cáo L không chỉ chi phối về tài chính mà còn chi phối cả nhân sự của Ngân hàng SCB; dù không quản lý điều hành trực tiếp nhưng bị cáo L có vai trò cao nhất, có quyền quyết định tại Ngân hàng SCB. Từ đó, bị cáo T.M.L sử dụng SCB như công cụ tài chính, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân rồi sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để lập hồ sơ vay khống, nâng giá tài sản đảm bảo, đưa tài sản không đủ pháp lý, rút tài sản có giá trị lớn hoán đổi bằng tài sản có giá trị thấp hơn để rút tiền từ Ngân hàng SCB.
Về thiệt hại của vụ án, từ năm 2012 đến năm 2022, Ngân hàng SCB đã giải ngân cho nhóm T.M.L hơn 2.500 khoản vay với tổng số tiền hơn 1 triệu tỷ đồng, chiếm 93% số tiền cho vay của ngân hàng. Đến năm 2022, nhóm bị cáo L còn 1.284 khoản vay, dư nợ tại Ngân hàng SCB với tổng số tiền hơn 677.000 tỷ đồng (trong đó có gần 484.000 tỷ đồng dư nợ gốc, hơn 193.000 tỷ tiền lãi), nằm trong nhóm không có khả năng thu hồi.
Về tội Tham ô tài sản, hành vi của bị cáo T.M.L và đồng phạm trong suốt 10 năm được chia thành hai giai đoạn. Với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày 01/01/2018, xử lý theo điều khoản điều 179 "Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng"; còn hành vi của bị cáo xảy ra từ 0 giờ ngày 01/01/2018 sẽ xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự mới, tương ứng với tội Tham ô tài sản.
Trong quá trình xét xử một số bị cáo đã ăn năn hối cải, tích cực tác động gia đình nộp thêm tiền khắc phục hậu quả vụ án. Đồng thời luật sư bào chữa cho bị cáo cũng cung cấp thêm nhiều tình tiết giảm nhẹ cho thân chủ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử sơ thẩm Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tuyên phạt bị cáo T.M.L tử hình về tội "Tham ô tài sản", 20 năm tù về tội "Đưa hối lộ", 20 năm tù tội "Vi phạm các quy định trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng"; tổng hợp hình phạt là tử hình. Buộc bị cáo T.M.L có trách nhiệm bồi hoàn cho Ngân hàng SCB 673.848 tỉ đồng. Giao cho Ngân hàng SCB tiếp tục quản lý 1.122 mã tài sản đang thế chấp cho Ngân hàng SCB. Ngân hàng SCB sau khi xử lý các khoản nợ được bảo đảm thì với phần giá trị tài sản còn lại cần phối hợp với Bộ Công an để xác định tài sản nào thuộc sở hữu của bị cáo L. Sau khi xác định rõ, dùng những tài sản đó bảo đảm nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo.
Cùng tội danh nêu trên: Bị cáo B.A.D (cựu Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB) bị tuyên phạt mức án tù chung thân về tội tham ô tài sản, 19 năm tù vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng. Tổng hợp hình phạt là tù chung thân; bị cáo T.C.T (cựu Tổng Giám đốc Công ty CP Tài chính Việt Vĩnh Phú, cựu thành viên HĐQT Ngân hàng SCB) bị tuyên phạt mức án 15 năm tù về tội tham ô tài sản, 05 năm tù về tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt chung cho hai tội là 20 năm tù; bị cáo V.T.H.V (cựu Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) bị tuyên phạt mức án tù chung thân tội tham ô tài sản, 19 năm tù về tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt chung của hai tội là tù chung thân.
Bị cáo Đ.T.N (cựu Cục trưởng Cục Thanh tra, Giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước) bị tuyên phạt mức án tù chung thân về tội nhận hối lộ.
Đối với nhóm tội tham ô, toà tuyên phạt: Bị cáo T.K.H (cựu quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 18 năm tù; bị cáo T.T.M.D (cựu Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 16 năm tù; bị cáo H.B.P (cựu Chủ tịch HĐQT Công ty CP Chứng khoán Tân Việt (TVSI), cựu Phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính Tập đoàn VTP) 20 năm tù; bị cáo N.P.A (cựu Phó Tổng Giám đốc Công ty Sài Gòn Peninsula) 17 năm tù; Bị cáo Đ.P.H.T (cựu Phó Trưởng phòng văn phòng HĐQT Công ty cổ phần Tập đoàn VTP) 15 năm tù; Bị cáo T.H.V (cựu Tổng Giám đốc Công ty Tập đoàn quản lý Bất động sản Windsor) 17 năm tù; Bị cáo D.T.T (cựu Tổng Giám đốc Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tường Việt) 11 năm tù.
Về nhóm tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng hoặc vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến ngân hàng: Bị cáo U.V.N. (cựu Tổng Giám đốc, Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB) bị tuyên phạt mức án 03 năm tù nhưng được hưởng án treo; Bị cáo N.V.T.H (cựu Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB) 13 năm tù; Bị cáo N.T.P.L (cựu thành viên HĐQT Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; Bị cáo V.T.H (cựu thành viên HĐQT Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; Bị cáo T.T.H (cựu thành viên HĐQT Ngân hàng SCB) 04 năm tù; Bị cáo L.K.H (cựu Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 05 năm tù; Bị cáo H.M.H (cựu Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; Bị cáo B.N (cựu phó tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 09 năm tù; bị cáo D.B.C (cựu Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 10 năm tù; bị cáo P.V.P (cựu Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 08 năm tù; bị cáo N.A.P (cựu Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 03 năm nhưng cho hưởng án treo; bị cáo N.C.T (cựu Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng SCB) 10 năm tù; bị cáo Đ.P.H (cựu Chủ tịch Ủy ban kinh doanh và đầu tư Ngân hàng SCB) 14 năm tù; V.V.T (cựu Giám đốc phòng tái thẩm định Ngân hàng SCB) 02 năm tù; T.V.T (cựu Phó Giám đốc khối doanh nghiệp Ngân hàng SCB) 08 năm tù; P.M.C (cựu Giám đốc phòng tái thẩm định Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; N.H.L.C (cựu Trưởng phòng tái thẩm định Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; M.H.C (cựu Giám đốc Phòng tái thẩm định thuộc Khối Tái thẩm định SCB) 10 năm tù; M.V.S.N (cựu Trưởng phòng tái thẩm định Ngân hàng SCB) 12 năm tù; L.T.H.Q (cựu Giám đốc phòng phê duyệt tín dụng khách hàng Doanh nghiệp Ngân hàng SCB) 03 năm tù; L.A.P (cựu Giám đốc Chi nhánh Sài Gòn Ngân hàng SCB) 07 năm tù; P.T.K (cựu Giám đốc Chi nhánh Đông Sài Gòn Ngân hàng SCB) 07 năm tù; L.C.N (cựu Giám đốc Phòng giao dịch Bảy Hiền Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; H.B.N (cựu Giám đốc Vùng 2 Ngân hàng SCB) 06 năm tù; N.A.T (cựu Phó Giám đốc Ngân hàng SCB Chi nhánh Cống Quỳnh; cựu Giám đốc Ngân hàng SCB Chi nhánh Sài Gòn) 06 năm tù; V.T.L (cựu Giám đốc chi nhánh Chợ Lớn Ngân hàng SCB) 05 năm tù; N.N.T (cựu Phó Giám đốc Ngân hàng SCB chi nhánh Cống Quỳnh) 04 năm tù; P.T.Q (cựu Phó Giám đốc Ngân hàng SCB chi nhánh Bến Thành) 02 năm tù; H.T.V (cựu Giám đốc kênh kinh doanh khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng SCB) 04 năm tù; B.Đ.K (cựu Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Natural Land) 11 năm tù; N.T.K.V (cựu nhân viên Công ty CP Natural Land) 04 năm tù. T.T.K.C (cựu nhân viên Công ty CP Natural Land) 04 năm tù; N.P.L (cựu Tài chính Tập đoàn VTP) 06 năm tù; Đ.Q.N (cựu Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Lavifood) 03 năm tù; K.M.T (cựu Phó Giám đốc khối phê duyệt tín dụng Ngân hàng SCB) 06 năm tù; C.N.K.E (C.L.C, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Đầu tư Times Square) 09 năm tù; C.V.D (cựu Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH TM và SX Tường Việt) 02 năm tù; N.T.T (Cựu Chủ tịch HĐQT Công ty CP Dầu khí Đông Phương) 05 năm tù; Đ.C.K (cựu Phó tổng Giám đốc Công ty CP Dầu khí Đông Phương) 03 năm tù; L.V.C (cựu Giám đốc Khối hỗ trợ kinh doanh Ngân hàng SCB) 05 năm tù; B.N.S (cựu Phó Giám đốc Phòng tái thẩm định Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; T.V.N (cựu Phó Giám đốc Công ty TNHH kiểm toán và định giá ATC, Chi nhánh TP.HCM) 03 năm tù; L.H.K (cựu Giám đốc Công ty TNHH Thẩm định giá Tầm Nhìn Mới) 05 năm tù; H.B.M (cựu Phó Giám đốc Công ty TNHH Thẩm định giá MHD) 06 năm tù; T.T.K.N (Cựu Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Thẩm định giá Thiên Phú) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; T.T.H (cựu nhân viên thẩm định giá Công ty CP Thẩm định giá Thiên Phú) 02 năm tù; Đ.X.N (cựu Phó Tổng Giám đốc Công ty DATC) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; L.K.T (cựu Phó Tổng Giám đốc, Công ty cổ phần thẩm định giá EXIM) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
Nhóm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Bị cáo P.T.P (cựu Trưởng ban kiểm soát Ngân hàng SCB) bị tuyên phạt mức án 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; Bị cáo L.Q.T (cựu Trưởng ban kiểm soát Ngân hàng SCB) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
Nhóm tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ: Bị cáo N.V.H (cựu Phó Chánh Thanh tra phụ trách Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) bị tuyên phạt mức án 11 năm tù; N.T.P (cựu Phó Cục trưởng Cục Thanh tra, Giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) 04 năm tù; B.T.K (cựu Phó Cục trưởng Cục Thanh tra, Giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) 03 năm tù; V.Đ.A.T (cựu Trưởng phòng thanh tra, Cục Thanh tra, Giám sát ngân hàng II (Cục II), Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo; T.V.T (cựu thanh tra viên Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II), Thanh tra Chính phủ) 03 năm tù; L.T.H (cựu Phó Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, nguyên trưởng phòng Phòng kiểm toán ngân hàng 1, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII) 03 năm tù; N.V.T (cựu Phó Trưởng ban kiểm tra, giám sát nội bộ, cựu Phó Trưởng ban giám sát tổng hợp, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia) 03 năm tù; N.T.A (cựu công chức Vụ Thanh tra, Giám sát các tổ chức tín dụng trong nước (Vụ I), Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, NHNN) 03 năm tù.
Nhóm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Bị cáo N.V.D (cựu quyền Chánh thanh tra Cơ quan thanh tra, Giám sát ngân hàng, NHNN) bị tuyên phạt mức án 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
Nhóm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tuyên phạt: Bị cáo N.C.T (Chủ tịch HĐQT Công ty CP đầu tư và quản lý giáo dục Văn Lang; Chủ tịch HĐQT kiêm tổng Giám đốc Công ty Capella) bị tuyên phạt mức án 08 năm tù.
Nhóm bị cáo bị cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an ra quyết định truy nã, bị xét xử vắng mặt: Bị cáo Đ.V.T (cựu Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB) 19 năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”, mức án tù chung thân về tội “Tham ô tài sản”. Tổng hợp hình phạt là tù chung thân; C.M.D (cựu Phó Tổng Giám đốc SCB) 17 năm tù; T.T.T (cựu thành viên HĐQT Ngân hàng SCB) 16 năm tù; N.L.A.V (cựu Phó Giám đốc chi nhánh Bến Thành Ngân hàng SCB) 13 năm tù; N.T.T.S (cựu Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB) 17 năm tù.